Gia đình Lý_Kiến_Thành

Thê thiếp

  • Thái tử phi Trịnh Quan Âm (郑观音; 599 - 676), xuất từ Huỳnh Dương Trịnh thị (荥阳郑氏), chắt nữ Bắc Ngụy Thái thường khanh, Từ châu Thứ sử Trịnh Đạo Ngọc (郑道玉), cháu gái Bắc Ngụy Tư đồ phủ Trường sử, Gián nghị Đại phu, Thái thú Dĩnh Xuyên quận, Ngô Sơn quận công Trịnh Kham (郑谌), con gái Bản châu Đại trung chính, Tùy Khai phủ nghi đồng tam ty, Kim Tử quang lộc đại phu, Hoạt châu Thứ sử Trịnh Kế Bá (郑继伯).
  • Thừa huy Dương Xá Nương (杨舍娘; 598 - 668), xuất từ Hoằng Nông Dương thị (弘农杨氏), chắt nữ Bắc Ngụy Sứ trì tiết Đại tướng quân; Phu châu, Mân châu, Yên châu, Thành châu, Văn châu, Phù châu, Đặng châu, Triệu châu Thứ sử; Thảng Thành quận công Dương Thiệu (杨绍), cháu gái Sứ trì tiết Nghi Đồng Đại tướng quân Dương Trường (杨长), con gái Tùy Thông Hóa phủ Ưng Dương Lang tướng Dương Mân (杨珉).

Hậu duệ

  • Con trưởng: Lý Thừa Tông (李承宗; 620), phong Thái Nguyên quận vương (太原郡王), mất sớm.
  • Con trai thứ 2: Lý Thừa Đạo (李承道; 620 - 626), phong An Lục quận vương (安陆郡王).
  • Con trai thứ 3: Lý Thừa Đức (李承德; ? - 626), phong Hà Đông quận vương (河东郡王).
  • Con trai thứ 4: Lý Thừa Huấn (李承訓; ? - 626), phong Vũ An quận vương (武安郡王).
  • Con trai thứ 5: Lý Thừa Minh (李承明; ? - 626), phong Nhữ Nam quận vương (汝南郡王).
  • Con trai thứ 6: Lý Thừa Nghĩa (李承義; ? - 626), phong Cự Lộc quận vương (钜鹿郡王).
  • Con gái thứ 2: Lý Uyển Thuận (李婉順; 622 - 661), phong Văn Hỉ huyện chúa (闻喜县主), lấy Lưu Ứng Đạo (刘应道).
  • Con gái thứ 5: Quy Đức huyện chúa (归德县主).